Phả ký họ tăng Diễn Quảng

Thứ sáu - 19/04/2019 10:43
Gia phả họ tăng xã diễn quảng huyện diễn châuHậu duệ tăng chínhHọ có gia phả nước có sử. Nếu không có gia phả để ghi chép rõ, thì theo thời gian có nhiều thất lạc, đời sau không tra cứu được.Họ ta là một họ lớn. Thủy tổ cư trú tại thừa tuyên phủ Diễn châu, đường Đông thành, Tổng Cao Xá, xã Đào hiểm, thôn Đông hạnh. Lấy vợ lập nghiệp sinh con cái đến nay đã 12 đời. Gia phả về trước còn nghi vấn có sai lạc, nay cứ theo 12 đời về sau, ghi húy hiệu, phần mộ, và ngày kỵ rõ ràng để đời sau không nhầm lẫn.Thành Thái năm thứ 15, Đinh mão, tháng 8 ngày rằm( hậu lục nhật?= sau 6 ngày?)Cháu: Tú tài Tăng Tuấn Du, phụng chỉ
Phả ký họ tăng Diễn Quảng
Thủy tổ: Thượng quốc Hòa tôn, quận Thiên thủy. Tăng Nhuận Tử nhất công phủ quân.
Mộ tại hành nương xứ tây, kỵ 3 tháng 3 âm lịch
Thủy tổ Đại nam quốc, Lê Thị Dụ nhụ nhân
Mộ tại Nông bản xứ cồn. Gày kỵ: thất truyền
Sinh hạ: Tăng Chính, Tăng Vượng, Tăng Huy
Cao tổ khảo: Tăng Chính nhất công phủ quân
Mộ tại ả lữ xứ cồn- Môn Hiệu
Tỷ chính thất: Hồng Thị Lành nhất(vî lµ con g¸i tr­ëng) nhụ nhân
Mộ: hộ táng tại ả Lữ xứ. Kỵ 3 tháng 7
Sinh hạ: Tăng Môn, Tăng Nhị, Tăng Văn.
Tăng Nhị Tăng Văn các ông vào xã Hạnh lâm lập một chi khác
Cao tổ khảo: Tăng Vượng nhị lang phủ quân
( Thất truyền)
Cao tổ khảo: Vưu thọ bá Tăng Huy tam long phủ quân( Mất chữ hán)
Tỷ Hồng nông quận, Húy thị Khuynh, quý nương nhụ nhân( con cháu mộ không rõ)
Cao tổ khảo: Tăng Môn nhất công Tự Phúc Sinh phủ quân. Mộ tại yên suối xứ. Do có công trần quan chiêm xạ điền, có sắc chỉ.

Tỷ chính thất Nguyễn Thị Lành nhất hiệu trì Mỹ nhụ nhân. Mộ tại cồn long xứ điều
Kỵ ngày 15 tháng 3
(Ghi chó: Phu lµ ng­êi ch­a cã con, phô lµ ng­êi ®µn «ng ®· cã con, phñ qu©n lµ ng­êi con trai ®· cã ch¸u. nhô nh©n lµ ng­êi phô n÷
T¨ng m¹nh ®­êng lµ con tr­ëng
Träng ®­êng con trai thø 3
T¨ng quý c«ng lµ con mét.)
Sinh hạ: Tăng Xá, Tăng Hưu, Tăng Thị Đề
Cao tổ khảo: Tăng Xá nhất công phủ quân
Mộ tại: Cá(?) Đinh xứ điều phap tự
Cao tổ khảo Tăng Duy Hưu nhị công, tự huyền minh phủ quân. Mộ tại Hạ Nải Xứ. Kỵ 6-10
Tỷ chính nhất Dự chăng quan La Thị Hành nhất nhụ nhân. Mộ tại Hạ Nải Xứ.
Sinh Hạ: Tăng ấm, Tăng Hâm thừa trưởng
Quý nương (con gái rốt) Tăng Thị Đề chân linh.
mẹ Tăng Môn nữ chủ thăng tức thành tổ triết vương thị nội cung tần.  Chủ thăng nay xã Hạnh lâm thờ phụng. Mộ tại Hành Nương xứ tục gọi là mả quan.
Cao tổ khảo : Tăng ấm nhất công phủ quân con trưởng Tăng Duy Hưu, con cháu Tăng Môn sang(?) làng khác (.... ). Không rõ tại sao con thứ là Tăng Hâm là em lại là chính tổ. Mộ tại cồn Đông Xứ, tục gọi là cồn( .....)?
Cao tổ khảo: Tăng Hâm nhị công phủ quân. Con thứ Tăng Hưu, cháu Tăng Môn tự phúc Điễn, nay là trưởng. Mộ tại xứ nông bản.
Kỵ ngày 16-11
Cao tổ tỷ, quận Thanh hà, Trương Thị Minh nhất nương hiện tữ nhân nhụ nhân. Mộ tại Cồn Đông Xứ. Kỵ ngày 18-2
Sinh hạ: 2 trai, 3 gái: Tăng Khâm, Tăng Đổng, Tăng Thị Hay, Tăng Thị Dĩnh(?), Tăng Thị Đỹ.
Cao tổ khảo: Tăng Khâm nhất công, Tự Diễn Ninh, phủ quân. Con Trưởng Tăng Hâm, cháu Tăng Duy Hưu. Mộ Tại xứ Cần Khuynh. Kỵ 17-8
Tỷ chính thất Bái quốc quận Chu Thị Năng nhất nương, Hiệu Trì hành nhụ nhân. Mộ tại Hàng Nương Xứ.
Sinh hạ: 4 trai, 2 gái, Tăng Viết Thọ, Tăng Văn Hoạch, Tăng Văn Lập, Tăng Văn...(?)
Cao tổ khảo :Tăng Văn Tiến, Húy Đổng, Tự chân tách phủ quân, con thứ Tăng Hâm, em Tăng Khâm, cháu Tăng Duy Hưu.
Thanh Tịnh huyện, thổ lào xã, Sinh phạm......?.........
Tổ cô Tăng Thị Nhưỡng(?) nhất hiệu nướng, hiệu tứ thứ(?) châm linh, Mộ tại Xứ Ngõ bồi
Nhị lang Tăng Văn Hoạch tự trung hòa phủ quân. Mộ tại xứ ngõ bồi. Sinh hạ một gái
Tam lang Tăng Văn Lập, tự trung chính phủ quân. Mộ tại hàng nương xứ
Quý lang Tăng Văn Niên, tự thuần tâm, phủ quân có con cháu thờ phụng.
Quý nương Tăng Thị Bào chân linh. Mộ tại xứ thượng cục có con gái , nhập cư nam đường huyện, xã Đại đồng.
Cao tổ khảo: Tiền sinh dô, Tế trà(?) sinh đường Tăng Quý Công, Húy thọ tự Diễn đạo, hiệu Huyền Thống tiên sinh. Con Trưởng Tăng Khâm, Mộ tại xứ
Hương ái. kỵ 4-7
Tỷ chư thất: Quận Nam Dương, Hứa Thị Phàn nhất nương, Hiệu trí Tâm nhụ nhân vô sanh đỗ Tăng Viết Thọ. Mộ tại xứ kim khôi. kỵ 15-11
Sinh hạ 8 gái. Trưởng nữ Tăng Thị Thiết, có con là Tăng Lửa Bản thờ phụng. Kỵ Tăng Thị Thiết: 25-4
Cao tổ khảo: Tăng Viết Hậu, nhất lang tự phúc thiện phủ quân pháp tự. Kỵ 28-8
Cao tổ khảo: Tăng Viết Duệ nhị lang, tự khánh thụy, phúc trí phủ quân.
Chưa rõ (Hà Linh Tử)? Ngờ ông là con của Tăng Văn Niên. kỵ 13-12
Tỷ chính thất Lại Thị Đê, nhất nương nhụ nhân.
Con chá Tăng Viết sắc  thờ phụng. Kỵ 29-11.
Sinh hạ: Tăng Thị Hão, Tăng Văn Hành. Hiệu viết lòng. Tự Trung trực. Tăng Thị Hiếu. Trưởng nam đã sinh Tăng Văn Nguyên.
Cao tổ khảo: Tiền sinh đồ, tế trá(?) sinh đường. Tăng Quý Công, Húy Miêu, Tự Văn Nguyên, con trưởng của Tăng Viết Duệ. Mộ xứ Nông Bản. kỵ 7-4
Tỷ chính thất: quận thái nguyên Vũ Thị Hồng nhất nương. Hiệu Từ Tín nhụ nhân. Mộ tại xứ Nông Bản.
Sinh hạ, sinh đồ Tăng Tuấn Ngạn, sinhđò lăng... Tăng Thúy, Tăng Thị Hiển, Tăng Thị Trúc.
Cao tổ khảo: Tước kiêm tư các hợp binh phiên chảnh đội trưởng, Trạc thành lầu, Tăng Quý Công, húy nghĩa tự, tuấn ngạn, húy đạt đức phủ quân. Mộ tại đông phái cồn ao(?). kỵ 12-2(?)
Tỷ chính thất, quận thiên thủy, vương thị hành nhất húy Đội, hiệu từ thuận nhụ nhân. Mộ tại xứ phát đạng(?). kỵ 22-10
Sinh hạ: Tăng Thị Nhiễm, không có con. Mô tại xứ hàng nương. Tăng Tá không có con. Mộ tại xứ kim khôi
Cao tổ khảo: Tiền sinh đờ Kiêm tràm trưởng, Tăng quý công, Húy, ân, tự Tuấn Tài tiên sinh. Mộ tại xứ hàng nương. kỵ 23-12. Ông là con sinh đồ Tăng Văn Nguyên, em sinh đồ Tăng Văn Ngạn, lấy hai vợ. Sinh hạ : Sinh đỡ: Tăng Tuấn Anh, con gái Tăng Thị Chẩn.
Tam lang Tăng quý công. tự hà luân đức phủ quân. pháp tự. Mộ tại xứ tiểu ngọ. Kỵ ngày1 tháng giêng.
Tứ lang Tăng quý công, húy thùy phủ quân. Mộ tại xứ phát đạng, sinh một con gái: Tăng Thị Đổ, kỵ ngày 30-11.
Tổ cô: Tăng Thị Hiển chân linh
Quý(rốt) nương Tăng Thị Trúc hiệu Từ Thiện nhũ nhân. có con cháu
Cao tổ khảo: Tiễn sinh đồ Tăng quý công tự Tuấn Anh tiên sinh ( Trở lên trên ghi có thất lạc)
Cao tổ khảo: Tăng Lại Nhất Công, tự lạc đạo phủ quân mộ tại xứ mồ nê. Hiệu Cồn Lâm(?) quý đông
Tỷ thất: Vinh Dương Quận nhụ nhân. mộ tại Cồn Nê Xứ, hiệu Cồn Lâm(?).
Sinh hạ 3 trai Trưởng: Tăng Lổi(...). Thứ Tăng Yến, Thứ Tăng Bình.
Cao tổ khảo: Tăng nhất lang, húy lổi, tự Đôn Tích, phủ quân. con trưởng Tăng Lại. Mộ tại thượng cục xứ. Kỵ 22-6.
Tỷ chính thất: Bột hải quận, Cao Thị ái nhất nương nhụ  nhân. Mộ tại Nông bản xứ
Sinh hạ 2 trai: Tăng Bá Giám, Tăng Duy Bát
Trang 21: Cao tổ khảo: Tăng Nhộ Lang, Húy Yến, tự: chính đức phủ quân. con thứ Tăng Lại.
Tỷ chính thất Nguyễn Thị Đồng nhất nương nhụ nhân ông bà trước nhập xã Hạnh Lâm, ngõ Đống Yến lập một chi riêng.
Cao tổ khảo: Tăng Tam Lang, Húy: Bình, tự: Phúc yên phủ quân. con rốt Tăng Lại.
Sinh hạ: Tăng Thị Linh, Tăng khắc Minh, Tăng Thị Yên. tỷ tổ thất truyền.
Cao tổ khảo: Tăng Nhất Lang, Húy: Bá, Tự H Đức phủ quân.  con trưởng Tăng Lỗi, cháu Tăng Lại. Mộ tại xứ Quán  Bài. Kỵ 27-7.
Tỷ chính thất: Hồng Nông Quận, Đàm Thị Khuynh quý nương nhụ nhân. Mộ tại Thương cục xứ. Kỵ 14-10
Sinh hạ: 3 trai Tăng Khắc Khoan, Tăng Khắc  Nhượng.
Cao tổ khảo: Tăng Nhị Lang. Húy: Duy Bát phủ quân., con của Tăng Lỗi, cháu Tăng Lại.
Cao tổ khảo : Tăng Thọ Nhan, tự chính đức phủ quân
Tỷ chính thất, quận Cao Dương , Hứa Thị Lành nhất  hiệu tứ sinh nhụ nhân.
Sinh hạ 2 trai, 1 gái: Tăng Thọ Sơn, Tăng Thọ Kỳ, Tăng Thị Sum.
Cao tổ khảo: Tăng nhất lang, Húy: Khắc Khoan, Tự : Trinh tiết phủ quân. con trai Tăng Bá.........cháu Tăng Lổi. Mộ tại nông bản xứ.
Tỷ nhất cao dương quận, Hứa Thị Dậu nhụ nhân. Một tại ả La Xứ
Sinh hạ: Tăng thuật, Húy: Quảng đến xá Lý Trà(?) lập một chi riêng.
Bản phủ hiệu sinh, Tăng Khắc Tiến thừa trưởng. Con trai là Tăng Khắc Tuân.
Cao tổ khảo: Tăng nhị lang, Húy: Khắc Nhân, Tự: phúc sinh phủ quân. con Tăng Bá.... cháu Tăng Lổi.
Tỷ chính Thất: Phạm Thị Hệ nhụ nhân.
Sinh hạ Tăng Đức, Tăng Lộc.
Cao tổ khảo: Tăng tam lang, Húy: Khắc Nhượng, Tự Lạc Thiện phủ quân. con rốt Tăng Bá....., cháu Tăng Lổi.
Tỷ chính thất: Phạm Thị Quý nhũ nhân.
Sanh hạ: 2 trai một gái. Tăng Khắc Thành, Tăng Thị Tín, Tăng Khắc Tuấn.
Cao tổ khảo Tăng thọ sơn, Tự: tín đạo phủ quân con trưởng Tăng Thọ Nhân.
Tỷ chính thất: Trần lựu quân, Nguyễn Thị Liêm,  Hiệu: Thục Dung nhụ nhân.
Cao tổ khảo: Tăng Nhị Lang, Húy : Thọ kỳ, Tự nhân kỳ phủ quân. con thứ Tăng Thọ Nhân.
Tỷ chính thất: Quận thanh hà, Trương Thị Bồng nhụ nhân
Sinh hạ thất truyền
Tăng Công Phụ Nhất lang – Tăng Khoa nhị lang
Tăng Khế quý(rôt) lang -       Tăng Văn tự thiện chỉnh
Tăng Cầu tự thiên đức  -        Tăng Tâm, tự đạo yên
Tăng Ngự(?), Tự an đạo – Tăng Tế, tự vạn phúc
Tăng Hành, Tự chính pháp -  Tăng Tuyển tự nhân tâm
Tăng Đạt, tự phúc sanh   -  Tăng Thị Diệm, hiệu trinh mỹ
Tăng Tiêu, tự bản đức   -   Tăng Tại, tự tín thiện
Các người trên hoặc đạp tự, hoặc đi nơi khác xa nên thất truyền
..........hầu, Tăng quý công, Húy : Tiến, tự: Khắc tín tiên sinh con tăng khoan cháu tăng bá....
..........hiệu trì úy(?) nhụ nhân.
Sinh hạ: 2 trai 3 gái Tăng Thuật, Tăng Hón, Tăng Cấp, Tăng Thị Hạnh, Tăng Thị Thái, Tăng Thị Đô.
..................Sinh hạ 1 trai. Tăng Phúc, Tăng Thị..

(mt)
..............Đô(tổ cô) đã gả về xã Hạnh Lâm, chu..............viết quý
..............quý công Húy phúc, Thụy đoan cẩn phủ quân.
..............con Tăng Cấp, cháu Tăng Khắc Tiến. Mộ tại Hành Nương trang đoạn quy tây.
............Thiện nhụ nhân. Mộ tại lung vĩ, hiệu
............ngoại khê.
...........sinh hạ 4 trai, 1 gái: Tăng du ( mất sớm), Tăng
...........Trên(mất sớm), Thị Tuyển mất sớm, Tăng phì, Tăng Môn






...................đội, Tăng Nhất công, Húy: Phì hiệu nguyên
.................hạch phủ quân. con Tăng Phúc, cháu Tăng
.................Cấp. Mộ tại xứ Vĩnh Trai
................Húy đốc, hiệu Từ Huệ nhụ nhân. Mộ Tại
..............Tây hỏa kiều.
Sinh hạ: 1 trai, 1 gái Tăng Tuấn, Tăng Thị Tương.
Chi trưởng chia ra từ đây.
Tăng Tuấn sinh hạ Tăng Dy, Tăng Bạt, Tăng Hạc, Tăng Trực, Trịnh, Tăng Thị Hảo.
Tăng Dy sinh hạ: Tăng Tiến, Tăng Thiềm, Tăng Lương, Tăng quản.
Tăng Bạt sinh hạ: Tăng Lặc(?), Tăng Thị My, Tăng Trị, Tăng trọng cách.
Tăng Tiến sinh hạ: Tăng Táo, 2 gái đều có con cháu
Tăng Thiềm sinh hạ: Tăng trì lập tự. 1 con gái có con
Tăng Vương sinh hạ: Tăng bảng, Tăng Mùi
Tăng Bảng sinh hạ: Tăng Văn Hựu, 1 con gái
Tăng Mùi sinh hạ: Tăng Dậu, Tăng lựu
Tăng Hữu sinh hạ: Tăng ngự
Hiện nay Tăng Văn Hữu là tộc trưởng
Cao tổ khảo: Tiễn câu đương Trùm trưởng Tăng quý công. Húy Miêu, tự hiển uyên phủ quân. con thứ Tăng phúc, em Tăng phì, cháu Tăng Cấp. Mộ tại xứ Nông Bản nay gọi là mả quan, kỵ 21-10
Tỷ chính thất Vũ Thị hành nhất, Húy Năm, Hiệu từ ái nhụ nhân. Mộ tại thượng cục xứ. Kỵ 21-11.
Sinh hạ: 6 con trai 3 gái. Tăng Toái tự Mưu, Tăng Tu, Tăng Sàm, Tăng Viện, Tăng Tào, Thị Tứ, Thị Tả.
Tăng Hữu Mưu sinh ra: Tăng vệ, Tăng uy,tăng chiều, Tăng Sính, Tăng Khanh, Tăng Phụ.
Tăng Vệ sinh hạ Tăng Đức, Tăng Tích, Tăng Hiếu, Tăng UY.
Tăng Lao, Tăng Trung, Tăng Chỉnh.
Tăng sính sinh hạ: Tăng Hiền, Tăng Hinh, Tăng Hoành,
Tăng Khanh sinh hạ: Tăng Hiến, Tăng Hoạt, Tăng Hữu Miêu và 4 gái.
Tăng Phụ Sinh hạ: Tăng giám, Tăng ấn, Tăng thị í
Tăng Đức sinh hạ Tăng Doãn, Tăng Dân, Tăng Nhuận, Tăng Vân, Tăng Tân, 2 con gái đều có cháu.
Tăng Tích sinh hạ: Tăng Bá Hưởng, Tăng Ngạn, Tăng Diễn, Tăng Triển.Tăng Luyện(?)
Tăng Uy sinh hạ: Tăng Hộ, Tăng Bảo, Tăng Hựu, các con gái có cháu.
Tăng Lao sinh hạ: Tăng ỷ(vô hậu) Tăng Đảng, Tăng Chương(vô hậu)
Tăng Chỉnh sinh hạ: Tăng Biển, Tăng Tuyển, Tăng ý ( đều lạp tự)
Tăng Hiền sinh 1 gái Thị Luân(?)
Tăng Hành Sinh hạ: Tăng Văn Đàm.
Tăng Hoành sinh: Tăng trền, Tăng Huấn (vô hậu)
Tăng Hiến sinh: Tăng Chương, tăng Trân, con gái có con cháu.
Tăng Miêu Sinh: tăng Duyệt, Tăng Hệ, con gái có con cháu.
Tăng Lam Sinh: Tăng Ân, Tăng ái (đều đạp tự)
Tăng ất sinh: Tăng Danh(?)
Chi tả khê Tăng sám(?) sinh: Tăng Kiều, tăng Nghiêm.
Tăng Kiều Sinh: Tăng Viết Cung. Tăng Kính.
Tăng Nghiêm sinh: Tăng Hoán, Tăng Triều, Tăng Thanh.
Tăng Viết Cung sinh: Tăng Vựng
Tăng Kính Sinh: Tăng Thăng.
Tăng Hoán sinh: Tăng Đảng(vô hậu)
Tăng Tữu sinh: Tăng Mỹ(vô Hậu), Tăng Xuy(), Tăng Cửu Sinh, Tăng Đình, Tăng Vựng sinh Thị Hiên
Tăng Thanh sinh Tăng Năng, Tăng Ninh(Sinh Tăng Nam).
Tăng Viện Sinh Tăng Hán, Tăng Thẩm.
Tăng Tào sinh: Thị Bảy, gả về họ Nguyễn. Tăng Thị Dâu gả về họ mã. Tăng Thị Tá gả về họ Đặng.
Cao tổ khảo tiến thể hợp, Tăng Quý công, Húy: Tu, Tự: Sỹ phòng, Thụy: chất trực phủ quân. con Tăng Miêu em Tăng Hữu Mưu, cháu Tăng Phúc, cháu Tăng Tôn, Tăng Cấp.
ông không biết chữ lấy nghề nông làm gốc, gia phả giàu có. Mộ tại nông bản xứ trước thánh miếu. Kỵ 10-5
Cao tổ tỷ chính thất: chu thị hành nhất, Húy: Thuyết, hiệu từ ái nhụ nhân. Mộ tại khe ông tang kỵ 1-4.
Sinh hạ: 4 trai, 4 gái. Tăng Nhiễm bị đậu mùa mất 6-7. Tăng Đặng( vô hậu) kỵ 17-4. Sinh Tăng Vượng, Tăng Thế, Tăng Sự( đều đạp trị). Tăng Quyển. Tăng Lộc việc kinh mất tại mâu sở chiên, cất tại hành nương tây. kỵ 17-3.
Tăng yến, kỵ 15-3 Thị Hạnh gả về xã Hạnh Lâm họ Hứa, Thị Cầu gả về thôn Hạnh, Thị Ngõa gả về thôn Hạnh. Thị Trương, Thị Viên(vô hậu).
Cao tổ khảo tiền lão nhiêu khiêm trùm trưởng Tăng quý công, Húy Quyển, Thụy: Chất thiện phủ quân. con thứ 3 Tăng Tu, Cháu Tăng Hiểu uyên.
Tính ông chất phát lúc tre đi lính, già về làm trùm trưởng sau lấy nghề chèo thuyền làm vui ngoài 70 tuổi vợ của con thứ 8 với năng không có tình nhân đó giận mà tự vẫn. Mộ tại cồn đà, nguyễn cầu điều. Kỵ 8-3.
Cao tỏ tỉ chính thất: họ Lê, Húy: Doanh, Hiệu tí ái nhụ nhân. Bà là người họ Lê, Cồn Đống, lê công sinh ra 2 gái trưởng gả thôn Hạnh, họ Trần. Bà là con thứ....... Mất khi ngoài 80 tuổi. Mộ tại cồn trai(tề). Kỵ 26
Sinh hạ: 9 trai, 2 gái.

đều Tăng Thị Thanh mất sớm kỵ 5-3, thứ 2: Tăng đỏ, kỵ 5-12, thứ 3 Tăng Đàm vợ Phạm Thị Thích, Cồn Đống.
Sinh hạ được 4 trai sau đi làm thất lạc không biết nhi mất. Thứ 4: Tăng đỏ. Thứ 5 Tăng Đoạt(?). vợ Hoàng Thị Ngạn, người tả khê, sinh 3 trai 4 gái. Nay là chi trưởng.
Thứ 6: Tăng Sậu mùa xuân đi chơi bị tai nạn chết, kỵ 9-1.
Thứ 7: Tăng Đoàn, tổ nhà ....ta. thứ 8 Tăng Chim, Vợ Cao Thị Trợ, Cồn Đống Sinh 3 trai, 3 gái.
Thứ 9 Thị Doãn, chồng là vũ chiến người cùng thôn, bị chồng đánh chết. Mộ tại quán dần. Kỵ 28-2.
Thứ 10 Tăng Quyền ngoài 30 tuổi chưa vợ, đã chết. Mộ tại quán dần xứ. Kỵ 24-10.
Thứ 11: Tăng Kiều 20 tuổi bị bệnh chết, mộ tại quán dần, kỵ 23-5.
Hiển tổ khảo: Tiền phong Doanh phấn võ về ngũ đợi ngũ tường Tăng quý công húy Đoàn, thụy cương trực phủ quân. con Tăng Quyển, cháu Tăng Tu, Cháu Tăng tôn Hữu Uyên.
ông thích  hiếu học lúc trẻ lúc tre đi lính sau anh em /hy?sơ về làm nghề buôn bán, nói không sợ húy, lòng chuộng nhân từ. Lấy khoa bảng trông(?) ở con. Tự Đức thứ 3 năm canh tuất, con thứ là Tăng Văn Khác...bệnh đậu.. hình thần tiều tụy phiền muộn không nản, đến 15-4 phát đá bại chứng(khước?) đứng ngồi không yên Phóng tử khắc ruột (Buông con mà chết). Kỵ 16-4
Hiển tổ tỉ chính thất, Lương Thị Hành Tam, Húy: Mại hiền từ thục nhụ nhân.
Bà là người Hạnh Lâm, gia thôn con Thú Khoán Lương Huy Trung, Chị Tú Tài Lương Huy Thọ. Tính Hiền Lành, Thông Minh năm gần 8 tuổi, năm kỷ mão, đời tự đức, ngày 18-12 mất.
Hiển khảo tiền khoa viên, phụ lịch khoa trung nhất nhị trường chỉ, thụ bản thân trùm trưởng, tê trung họ khoa Tăng quý công, tự phát huân?.. thụy cẩn tíu tiên sinh phủ quân. con Tăng Đàm cháu Tăng Đình Quyển. Mộ tại trung Hậu xứ bến đao. Mỹ tử Tăng Đình Dương tháng 2 năm tân hợi, cải tại hà....?bản.
Cha ta sinh năm thứ 9 đời minh mệnh, năm mậu tý, người đôn hậu thật thà, cần kiệm trung thực. Yêu mến chủ nghĩa, tay không rời sáchđều xem viết, đều thông thuộc, chuyên nghề dạy học(thụ đồ), học trò có 2 người trúng ất bảng. thụ chú trùm trưởng. Cuối đời rộng xem địa đạo( địa lý?). chưa trúng cùng người tranh dành đệ thua, được người tôn tín. Đến năm thành thái tứ niên, nhâm thìn bị bệnh, chạy chữa không khỏi giờ sửu ngày 25 tháng 10 mất, thọ 65 tuổi.
Hiển tỷ chính nhất Phan Thị Hành Tam, Hiệu trinh tiết. Mẹ ta sinh năm thứ 15 đời minh mệnh năm giáp ngọ, là người siêng năng, tứ lự, về nhà ta, bạch thủ thành gia, tính cương trực không chịu khuất phục ai. Đến năm đầu đời duy tân năm đinh mùi  ngày 29 tháng 8 ngã bệnh, đến giờ ngọ ngày 18 tháng 12 mất, hưởng thọ 74 tuổi. Mộ tại hành nương tây. Năm thứ 8 đời khải địnhcải táng thị Đồng nang xứ, bàng cồn, Hướng ất hợi.
Hiển tổ sinh ra 2 trai, 2 gái
Hiển khảo mỹ tự Tăng Đình Dương
Thứ 2 Tăng Thị Viêm, sinh Chu Thị Bảo, Danh hữu nhân năm đói theo con tri tên hựu đến phủ tương dương, bị bệnh chết không biết ngày kỵ, tên Bảo cũng chết đường.’
Thứ 3: Tăng Thị Vân bị bệnh chẩn đậu chết. kỵ 18-7
Mộ tạ đồng nang xứ cồn quy tây bắc.
Thứ 4 Tăng Văn khác, tính thông minh, học đã cụ thể năm thứ 3 Tự Đức, hu năm canh tuất, phát bệnh đậu nên ngày 28 chết mới 17 tuổi. Mộ tại đồng nang xứ cồn quy tây nam. Kỵ 28 tháng giêng.
 
 

Hiển khảo sinh hạ 2 trai 4 gái.
Tăng Thị Lan, chồng Đặng Mã Phong, thôn Hạnh, sinh trai là Đặng Mã Vương, Đặng Mã Thông, 2 trai, 3 gái.
Tú tài Tăng Tuấn Du.
Tăng Thị Trác(..... )gả về thọ hậu, Phan Văn Sỹ, sinh trai gái đông đúc.
Tăng Thị Ước gả người Hạnh thôn, là bát phẩm đội trưởng Hoàng Cương , sinh con trai, gái nhiều.
Tăng Thị Ước bị bệnh chết. Mộ tại đồng nang, cồn quy đông bắc. kỵ 6-3.
Tăng Văn Câu bị bệnh chẩn đậu chết. Kỵ 13-3. Mộ tại đồng nang xứ cồn quy đông nam.
Hiển Tổ Khảo: Đậu tú tài khoa canh tý, sang chánh hương hội, là tiên chỉ, thọ 77 tuổi, Tăng quý công, Mạnh danh: Tuấn trinh. Tụ hy chu, thụy trực lượng, hiệu nặc(...) Đoàn tiên sinh phủ quân.
Cha ta sinh năm tự đức thứ 10, đinh tỵ mồng một tháng chín. Thiếu thời văn học nổi tiếng nhưng trời hung chiếu mãi đến khoa canh tý mới đậu tú tài. Bảo Đại năm thứ 8 tháng năm quý dậu sức lực ngày càng suy yếu giờ dậu ngày 6 tháng 5 nhuần thì mất
Hiển tổ tỷ Tăng quý đồng chỉnh thất, Nguyễn Thị Lành Như, Húy trung, Hiệu Đoan thứ(?) nhụ nhân. Mộ quán đầu. Kỵ 14-5.
Bà là người chất thực đoan tịnh, chưa từng cùng ai nặng lời. Năm đầu Thành Thái, kỷ sửu bị bệnh sản, trải 4 , 5 tháng thì mất. Bà người bắc ninh, Tổng phù lưu, con ông nguyễn công tự: Cai Cỗu. Mẹ là Tôn Thị Ký ở thôn hữu lộc, sinh hạ nguyễn văn tài, nguyễn văn giao, nguyễn văn ước, nguyễn thị vẻ ( gả cho ngô trần thị) Nguyễn thị Hiếu ( gả cho họ Đậu) Bà là con thứ sáu.
Sinh hạ 3 trai: Trưởng Tăng Tuấn Hạnh, thứ là Tăng Tuấn Vinh, tính minh đạt, 6 tuổi ngộ bệnh mất. Mộ tại đồng nang cồn, Nhân chạy loạn ở hương sơn, xã thanh lưu, sinh bệnh(?)(khuynh) rồi mất táng tại cồn y xã.
.................................(mất 2 tờ)................................
................................................................................
Bá tổ Tăng Phấn sinh hạ 3 trai, 5 gái
Tăng Thị Phượng, gả cho Hứa cán cùng thôn. Nay còn con gái.
Hứa Thị Thụy, gả cho Vũ Toái.
Tăng giảm sinh ra Tăng sánh, Tăng sánh có nhiều con là chi trưởng.
Tăng Ngoạn sinh Tăng Tưởng, 2 gái, Tăng Tưởng sinh 2 trai, 1 gái.
Tăng Thị Luận, gả về thôn Hạnh, Đặng Lấn đông con.
Tăng Thị Cân gả cho Chu Vượng, thôn hậu 1 con gái.
Tăng Thị Thiều, gả Vũ Nhân cùng thôn, sinh vũ nhung.
Tăng Văn Thận mất sớm, kỵ ngày 26-8.
Tăng Thị Cữ, gả cho Vũ Đạo, cùng thôn, sinh vũ tam, vũ quán.
Bá tổ: Tăng Đàn, vợ phạm thị thích, cồn đống, sinh hạ Tăng Chinh, Tăng Xá, Tăng Nhân, Tăng Nhan. 4 con trai sau sang quỳ châu, Bị thất lạc, không biết phần mộ ngày kỵ.
Con trưởng là Tăng Chinh, Lấy Tăng Thị Liên cùng thôn, sinh ra Tăng Huynh, mất lúc 18 tuổi. Thứ là Tăng Xá không biết ở đâu. Tăng Nhân lấy Thị Danh, người phủ Hậu,sinh 1 gái.
Tăng Nhân cũng sang quỳ châu rồi chết. Tăng Nhân mất năm 22 tuổi.
Bá thúc tổ(chú), Tăng Chim lấy Cao Thị Trợ, gả cồn đống thôn hậu. Sinh hạ Tăng quyên. Tăng Thị(?), Tăng Thị Kỷ gả về hà cát. Tăng Công, Tăng Tương, Tăng Thị Vuồng, Tăng Thủy đều vô hậu. Tăng Quyên sinh Tăng An và 1 gái, Tăng An sinh 1 con gái.
Văn Tế Tiên Tổ
Cao tổ khảo: Tiền thủ hợp Tăng quý công tự sỹ phòng, Húy Tu, Thụy: Chất trực phủ quân.
Cao tổ tỷ: Hiển thủ hợp Tăng chính thất, Chu Thị Hành Nhất,
Húy: thoát, hiệu từ ái nhụ nhân, vị tiền.
Năm tháng trôi đi ngày húy lạ đến. Nhớ về tổ Đức xuất bao thương nhớ. Cẩn cụ. Kính phụng.
Tăng tổ khảo tiền lão nhân kiêm trùm trưởng, Tăng quý công, Húy Quyền thụy: chất thận phủ quân.
Tằng tổ tỷ, tiền lão nhiên kiêm trùm trưởng, Tăng chính thất, Lê Thị Doanh, Hiệu từ thu nhũ nhân.
Tằng tổ bá Tăng nhữu chi linh
Tằng tổ bá Tăng đặng chi linh
Tằng tổ thúc Tăng lộc chi linh
Tằng tổ thúc Tăng yến chi linh
Tằng tổ cô Tăng Thị Viên chi linh
Tăng Văn Vượng vong hồn ( con Tăng Đặng)
Tăng văn Thế  vong hồn ( Con Tăng Đặng)
Tăng Văn Sự vong hồn ( Con Tăng Đặng)
Hiển tổ khảo: tín lý trung chức dịch, tăng ngũ lang, Húy Đoạt(?) thụy: Cương trực phủ quân.
Hiển tổ tỷ điều lý trung chức dịch Tăng chính thất: Hoàng Thị Ngạn, nhụ nhân.
Hiển tổ khảo tiễn phấn  vệ ngũ, đội ngũ đội trưởng Tăng quý công Húy Đoàn, Thụy Cương trực phủ quân.
Hiển tổ tỷ tiền phấn vũ vệ ngũ đội trưởng, Tăng chính thất: lương thi hành tam, hiệu từ thục nhụ nhân.
Hiển tổ khảo: tiền bản thôn chức dịch, tăng bất lang, húy chim phủ quân.
Hiển tổ cô: Tăng thị Thạch vong hồn
Hiển tổ bá: Tăng Văn Đỏ vong hồn
Hiển tổ bá: Tăng văn Đài chi linh và tỷ Phạm Thị Thích nhụ nhân.
Hiển tổ thúc: Tăng Văn Sậu Chi linh
Hiển tổ cô: Tăng Thị Doãn chi linh
Hiển tổ thúc: Tăng Văn Quyền vong hồn
Hiển tổ thúc: Tăng văn Hiền vong hồn
Hiển khảo: Tiền lý trung từ đường, Tăng Nhất Lang, Húy Dản, thụy phúc trực phủ quân.
................. Tăng Nhị Lang, húy ngoạn, Thụy cương phác
Phủ quân. tỷ chính thất Hứa thị nhụ nhân.
Hiển tổ khảo: Tiền khoa viên văn lịch khoa, trúng nhất, nhị tường chỉ thụ, bản thôn trùm trưởng, tệ trung thọ khoa, tăng quý công, tự phát huân, thủy cẩn tín tiên sinh phủ quân.
Hiển tỷ: Tiền.... Tăng quý công chính thất: Phan Thị Hành Tam, Hiệu trinh tiết nhụ nhân.
Hiển khảo: Tiền bản thôn vị đường, Tăng nhất lang, húy quyên phủ quân. cậy tỷ nhũ nhân.
Tăng chinh chi linh- Tăng xá chi linh. Tăng nhân chi linh
Tăng nhan chi linh, Tăng Văn Thận Chi linh, Tăng Thị Linh Chi linh, Tăng văn Khác chi linh. Hiển tỷ Tiền hoàng triều canh tý khoa tú tài Tăng quý dương
chính thất, Nguyễn Thị Hành Nhất Nhị, Húy:trung, Hiệu: Đoan thứ(?) nhụ nhân.
Tăng tuấn vinh chi linh- Tăng Văn Câu vong hồn.....
Tăng thị đỏ vong hồn. tăng văn câu vong hồn(?). và đồng thượng chư đường hạ, bá thúc, huynh đệ, tảo sinh, tảo lạc đẳng hương hồn.
( Tang 4 chữ hán có bài mở đầu không như bài ở trang 29 chữ hán)
Tiếp trang 3 chữ hán có danh hiệu thủy tổ và thủy tổ tỷ như trang 28 chữ hán)
Bản Kê Ngày giỗ bên nội bên ngoại
Tháng 1: ngày 28: thân thúc: Tăng văn khác
Táng 2:
Tháng 3: Mồng một Tăng Tuấn Vinh, Mồng 6 Tăng Thị Tước.
Mồng 8: Tăng tổ khảo. ngày 12 Tăng văn cần.
Tháng 4 ngày 16m Hiển tổ khảo, mồng 1: Cao Tổ Tỷ
Ngày 28 : Trưởng chi Tăng Ngoạn.
Tháng 5: Mồng 10 Cao Tổ Khảo  14: Hiển tỷ chính thất
Tháng 6: Mồng 10: Trưởng Đằng Hiển Khảo Tăng Giản
Tháng 7 : Ngày 18 Tăng Thị Vân.
Tháng 8 Mồng 6: Bá Đằng hiển tổ tỷ: Hoàng Thị Ngạn
Mồng 4: Trưởng tộc ngoại Bà
Mồng 6: Vương tiên sinh kỵ
Tháng 9:
Tháng 10: 24 Hiển khảo.   18 mẹ vợ Hữu Lộc.
14  Trưởng tộc  ngoại ông
Tháng 11: Mồng 1 ngoại ông thổ hậu
Tháng 12: 18 hiển tổ tỷ- mồng 2 Bá đường Tăng Đạnh(?)
26: tăng tổ tỷ. Ngày 16 ngoại bà thổ hậu
18: Hiển tỷ.

...............Mất...............................................
(Trang 1 chữ Hán- Trang cuối cùng)
 Hiển tổ tỷ tiên hoàng triều canh tý khoa, Tú tài tăng quý đường, kế thất nguyễn thị hành nhất, Húy khương, Hiệu......Đàm nhụ nhân
Mộ Tại cồn mỹ xứ đần kỵ 3-6.
Hiển tổ khảo tiền kinh thí trúng nhất đằng thụ thập lý hầu kiêm trùm trưởng, suy cử tiên chỉ, cao lý nhị tổng văn phổ nho trưởng, mà gửi cổ hy(?). Tăng quý công mệnh danh nguyên hưởng(hanh), Tự: Hải châu, thụy đức kính, hiệu đông viên, giặt ...gia hội trà tiến sinh.
Cha ta sinh năm thứ 32đời tự đức, năm kỷ mão, người chất hậu văn học sâu roongjmaf trời không cùng gặp, giao thiệp rộng, cuộc đời vui thú điền viên, sách vở, danh lợi không mê, thiếu thời vui với thi lễ văn tứ công phu khê kể hết. Đến năm đầu chế độ dân chủ năm  ất dậu ngày mồng.....tháng 12.....
Hiển tỷ: Trước lấy Tăng nguyên Hạnh(...) quý công chú thất suy thăng mẹ chiến sĩ, năm thượng thọ Phan Thị Hành Nhị, Húy: Do(?) bình, Hiệu trinh từ nhụ nhân.
Sinh ngày mồng 2 tháng 3 năm mậu ngọ.........

(Trang 30 chữ Hán)                                        Lại
 
Tăng Bình
 
Tăng Lổi Tăng Yến


 
Tăng Duy Bát Tăng Bá giám
Tăng Khắc nhượng Tăng khắc Nhân Tăng Khắc Khoan
Tăng khắc tuấn
 
Tăng khắc Tiến Tăng Quảng

 
Tăng cấp  

 
Tăng phúc  

 
Tăng miêu Tăng phì
 
Tăng Li

Tăng bá giám

Tăng Khăc
Khoan

Tăng   hiu
Khc   sinh
Tiến

Tăng cp

Tăng Phóc



Tăng Miêu

 
 

 
 
 
















 
Tăng sàm     Tăng Tu Tăng Thoan
Tăng       Tăng
Nghiêm   Kiều
Tăng  Quyển Tăng trạc
Tăng vệ
Tăng úy
Tăng chiểu
Tăng sính
Tăng khan
Tăng phụ
Tăng bạt
Tăng soạn
 

 
Tăng đăng
Tăng Kính

Tăng Hoán
Tăng Tiều
Tăng Đoạn
Tăng Đoàn
Tăng Chim
Tăng Lao
Tăng chỉnh
Tăng Hiền
Tăng hinh
Tăng Hoành
Tăng hiến
Tăng Miên
Tăng Lam
Tăng ất
T Đực Tích,
Tăng Hiếu, Uy
Tăng quảng
Tăng Lương
 
  Tăng Giảm
Tăng Ngoạn
Tăng Dương
Tăng Quyên
Tăng doãn
Tăng Dân
Tg Nhuận, Vận, Tắn(?)
Tăng Hg, ngạn
Tăng Đảm, Thuồng
Tăng Thục, Tiến
Tăng Linh, Thuận
Tăng Diễn, Luyện
Tăng Hộ, Bảo
Tăng Hiếu, Đảng
Tăng Đàm,
Tăng Kiều
Tăng Thắng, Duyệt
 

Tăng      Tăng
mùi        Ba
 
Tăng Đại(?) Tăng Bính
Tăng Tương
Tăng Du
Tăng An
Tăng Thu
Tăng Thuận
Tăng Trị
Tăng Tịnh
Tăng....
Tăng Cỗu
Tăng Duyên
Tăng Văn
Tăng Táo
Tăng Quảng
Tăng thi
Tăng châu
Tăng tuyên
Tăng chuyên
 
Tăng Dậu
Tăng Miêu
Tăng Đạng Tăng Tính
Tăng Tĩnh,
Tăng Câu
Tăng Hằng
Tăng Da
Tăng công tộc trưởng
Tăng Lạp
Tăng Kiện
Tăng Khướng




Tăng bân
Tăng trí
Tăng nhu
Tăng Ngự
Phần Chi Tổ( Trang 2 Chữ Hán)


 
Tăng Tu
Tăng Quyn
Tăng Đn
Tăng Dương
Tăng Tun Du
Tăng.....(Mt)
Tăng Đăng
Tăng phúc
Tăng Lu, Đot, Đổ, Đàn Tăng...
Tăng Ngon,  Tăng Gim
Tăng Tưởng, Tăng Sính
Th Ngôn, Th Hnh, Th Cu, Th Yến, Th Lc
Tăng Quyn, Tăng th Doãn, Tăng Văn Chim
Tăng Quyên
Tăng Yên (An)
























 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay506
  • Tháng hiện tại13,331
  • Tổng lượt truy cập2,902,274
Thăm dò ý kiến

Theo bạn đại gia đình họ tăng nên hoạt động thế nào?

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây