Một số kiến thức cần biết trước khi viết bài văn cúng
Chủ nhật - 21/04/2019 09:44
Trước khi viết một bài văn cúng cần nắm một số kiến thức sau đây
Niên nguyêt, nhật là gì? Niên là năm – nguyệt là tháng – nhật là ngày. 1. Năm tính theo niên hiệu quốc; tức là tính từ năm 1945 là năm khai sinh nước “ Việt nam dân chủ cộng hòa” từ năm 1945 đén năm 2013 là 68 năm cho nên trong nghi lễ; ta đọc theo âm hán “ đẹ lục thập bát niên” Năm tính theo lịch âm dương hay lịch can chi thì năm 2013 là năm quý tỵ cho nên ta đọc “ tuế thứ quý tỵ niên” còn các năm tiếp theo tương tự. 2014: Tuế thứ giáp ngọ niên 2015: Tuế thứ ất mùi niên 2016: Tuế thứ bính thân niên 2017: Tuế thứ đinh dậu niên 2018: Tuế thứ mậu tuất 2019: Tuế thứ kỷ hợi 2020: Tuế thứ canh tý 2021: Tuế thứ tân sửu 2. Nguyệt là tháng Một năm có 12 tháng, nếu năm nhuần thì có 13 tháng. Nhưng tong lễ nghi thì tháng nhuần thì cũng đọc theo tháng trước nó ví dụ như năm 2009 nhuần 2 tháng 5 nên khi làm lễ ta đọc “ ngũ nguyệt dư” Các tháng còn lại ta đọc thứ tự như sau:
Tháng
Đọc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
“ Chính nguyệt sóc” hoặc “sơ nguyệt” Nhị nguyệt Tam nguyệt Tứ nguyệt Ngũ nguyệt Lục nguyệt Thất nguyệt Bát nguyệt Cửu nguyệt Thập nguyệt Thập nhất nguyệt Thập nhị nguyệt
Do can chi kết hợp có 10 thiên can, nhưng địa chi có 12 cho nên tháng giêng luôn là tháng dần, không thay đổi. 3. Nhật là ngày
Ngày
Đọc
Ngày
Đọc
Ngày
Đọc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nhất nhật Nhị nhật Tam nhật Tứ nhật Ngũ nhật Lục nhật Thất nhật Bát nhật Cửu nhật Thập nhật
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
Thập nhất nhật Thập nhị nhật Thập tam nhật Thập tứ nhật Thập ngũ nhật Thập lục nhật Thập thất nhật Thập bát nhật Thập cửu nhật Nhị thập nhật
21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Nhị thập nhất nhật Nhị thập nhị nhật Nhị thập tam nhật Nhị thập tứ nhật Nhị thập ngũ nhật Nhị thập lục nhật Nhị thập thất nhật Nhị thập bát nhật Nhị thập cửu nhật Tam thập nhật
QUÊ QUÁN CỦA CHỦ TẾ Do nhu cầu công tác hoặc do nhu cầu cuộc sống mính phải xa quê li tổ, phải rước tổ tiên, ông bà cha mẹ đến nơi ở mới để thờ phụng hoặc như mình đang ơt nhà cũng vậy những ngày dỗ lễ phải xung danh quê quán. TAM PHỤ LÀ 3 CHA Thân phụ: chính là cha sinh ra mình Kế phụ: Cha chết mẹ lấy chồng, mình còn thơ ấu phải theo mẹ, vậy chồng mới của mẹ là kế phụ nuôi mình. Dưỡng phụ: là mình làm con nuôi của ông ấy BÁT MẪU LÀ TÁM MẸ Chính thất: là vợ cả của bố mình Kế thất: vợ cả chết bố phải lấy vợ khác Thứ thất: tuy nhiên còn vợ cả bố lấy vợ 2 nữa Dưỡng mẫu: là mình làm con nuôi bà ấy Giá mẫu: bố chết mẹ tái giá lấy chồng khác Xuất mẫu: Tuy mẹ đẻ ra mình, nhưng bị bố rầy bỏ mẹ phải đi lấy chồng khác Từ mẫu: mẹ chết bố sai người vợ lẽ nuôi mình Nhũ mẫu: không phải vợ của bố, là bà vú cho mình bú mớm từ thuở bé. Mỗi cây mỗi hoa mỗi nhà mỗi cảnh, trong thế gian không nhiều thì ít cũng có người phải rơi vào hoàn cảnh cha mẹ như vậy. Cho nên cần phải phân biệt rõ ràng để những ngày dỗ lễ mà thỉnh mời và xưng hô cho đúngvới ngôi thứ. Mình nhầm lẫn là mình bất hiếu. TÊN GỌI CÁC LỄ VẬT
Phù: Trầu Tửu: Rượu Thanh thủy, thanh chước: nước sạch Nhang: là hương Đăng: đèn Quả phẩm: các loại quả và bánh kẹo Thứ phẩm: mâm cỗ thịnh soạn
Tư kê: cỗ xôi con gà Trư nhục: thịt lợn mua ở chợ Sinh tư: có sát sinh mổ lợn để cúng tế Thứ tu: chỉ có cơm, xôi, cá và thịt Tư trai: xôi cháo chè Trai nghi: lễ vật tinh khiết
Do vậy trước khi làm lễ phải kiểm soát lễ vật xem cỗ bàn bày biện những món gì? Thực hư ra sao để thỉnh mời gia tiên cho đúng sự thực biểu hiện sự thành tâm và kính cẩn.
LỄ VẬT THÔNG THƯỜNG Lễ vật là những vật phẩm thông thường được bày biện trong các ngày dỗ lễ theo phong tục cổ truyền. Cổ nhân thường nói “lễ tuy bất túc, tâm hữu dư” thông thường có 3 loại cỗ: cỗ chay, cỗ chàm và cỗ chén + Cỗ chay: chỉ có trầu rượu, nước, hương đèn và hoa quả + Cỗ chàm: ngoài các vật phẩm như trên còn có thêm cơm, xôi, đĩa cá, đĩa thịt, rau xào… gọi là mâm cỗ đơn ít món. + Cỗ chén: mâm cỗ thịnh soạn có nhiều món Vậy 3 loại cỗ như trên ta thỉnh mời gia tiên như thế nào? - Thượng thực hạ hư có nghĩa là trên bàn thờ cỗ bàn bày la liệt, vật phẩm đa dạng đủ màu sắc ( gọi là cỗ chén) nhưng khi cúng lại nói nôm na dăm câu ba lời, như thế là bất thực, bất trung, bất hiếu. - Thượng hư hạ thực có nghĩa là: Cỗ bàn bày biện đơn sơ nhưng khi cúng lại nói thao thao bất tuyệt như thế là bất trung, bất nghĩa, mà còn phạm tôi bất trí nữa. Chú ý: Cúng dỗ ai thì mời người đó trước, sau đó mời gia tiên theo tằng thứ xong mời linh thần phụ vị và gia thần cuối cùng mời bá thúc huynh đệ cô di tị muội và tảo sinh tảo lạc ( gọi là cấp hạ đường) như thế là đủ. TUYÊN CÁO CÁC LOẠI CỖ NHƯ THẾ NÀO? 1. CỖ CHAY Cẩn phụng bàn soạn: phù tửu thanh chước nhang đăng, quả phẩm, trai nghi, chi nghi chi tiến. cảm kính cáo vu. 2. CỖ CHÀM Cẩn phụng bàn soạn: phù tửu thanh chước nhang đăng, quả phẩm, trai nghi, thứ tu, chi nghi chi tiến. cảm kính cáo vu. 3. CỖ CHÉN Cẩn phụng bàn soạn: phù tửu thanh chước nhang đăng, quả phẩm, trai nghi, thứ phẩm, chi nghi chi tiến. cảm kính cáo vu. Cũng có trường hợp trên bàn thờ cỗ bày biện la liệt, vật phẩm đa dạng, có cỗ chén, có xôi gà, có cỗ xôi thịt lợn. Trường hợp này ta phải thực tâm mà tuyên cáo cho hết lễ vật. Cẩn phụng bàn soạn: phù tửu thanh chước nhang đăng, quả phẩm, trai nghi, tư kê, trư nhục, thứ phẩm, chi nghi chi tiến. cảm kính cáo vu. Hoặc thông thường ta cúng táo quân hoặc cúng tết đoan ngọ vật phẩm thường có xôi + chè mật những lễ vật này cũng là cỗ chay. Cẩn phụng bàn soạn: phù tửu thanh chước nhang đăng, quả phẩm, trai nghi, tư trai, chi nghi chi tiến. cảm kính cáo vu. CHÚ DẪN: Ngũ đại mai thần chủ, lục thế tổ phân chi do vậy ở gia đình chỉ cúng dỗ từ ông bà tằng tổ trở xuống mà thôi ( chắt cúng cố). Cúng tết, cúng lễ thượng nguyên, trung nguyên hoặc cúng dỗ hợp kỵ phải mời tổ tiên trước sau đó mời đích danh từ ông bà tằng tổ trở xuống. Cúng dỗ ai thì mời người ấy trước sau đó mời gia tiên, tiên tổ mời chung, tằng tổ trở xuống thì mời đích danh sau đó mời linh thần phụ vị và gia thần. Trong vòng tang thì lễ nào cũng phải cúng bên gia tiên. Đầu tiên là lễ yên vị sau khi chôn cất xong về nhà phải làm lễ cáo với gia tiên trước xong mới sang làm lễ yên vị bên bàn thờ tang. Còn các lễ tiếp theo sau này thì lễ bàn thờ tang trước rồi cáo với gia tiên sau. Cúng gia tiên thì mệnh danh theo tằng thứ, cúng các thần thì mệnh danh là tín chủ. Cúng ông bà, cha mẹ thì “cung thừa-hiệp dự”. Nếu có chú thì phải đọc thêm là hiệp dự chư thúc mệnh. TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ TỰ Ví như ông bà bác là anh của bố mình hoặc chú là em của bố mình, không có con trai nối dõi tông đường, mình phải chịu trách nhiệm thờ phụng thì xưng hô như sau: Cúng bác: Mệnh danh mình là nam tử thừa kế tự……. lúc thỉnh mời thì theo tằng thứ là hiển khảo vì bày vai với bố mình. Thỉnh bác ông: hiển khảo bá phụ Thỉnh bác bà: hiển tỷ bá mẫu Thỉnh chú: hiển khảo thúc phụ Thỉnh thím: hiển tỷ thúc mẫu Trường hợp anh trai, em trai, chị gái, em gái của mình đã thành niên hoặc chưa thành niên ( trai chưa vợ, gái chưa chồng mà bị chết) ông bà, cha mẹ giao cho mình thờ phụng. Cúng anh: mệnh danh mình là đường đệ…… Thỉnh theo thú tự là họ…….. mạnh huynh, hay nhị huynh, hay tam huynh,…..(tên gì) chi linh. Anh cúng em thì mệnh danh và thế thứ ngược lại. Em cúng chị: mệnh danh mình là đường đệ……. Thỉnh là đường cô…(họ) thị đệ nhất nương hay nhị nương hay tam nương. Từ ….. chi linh Anh cúng em gái thì mệnh danh và thế thứ ngược lại.
Giới thiệu khái quát
Trang thông tin đại gia đình họ Tăng với mục đích hoạt động chia sẻ thông tin các dòng họ, kết nối các dòng họ tăng trên toàn quốc. Vì vậy các dòng họ tăng trên toàn quốc nếu có tài liệu về tộc mình hãy gửi qua email tangngocdien@gmail.com để đăng lên trang thông tin để mọi...